Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
90835

Bài tuyên truyền về phòng chống bạo lực gia đình

Ngày 12/10/2023 23:22:23

Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi năm 2022) được Quốc hội khoá XV kỳ họp thứ 14 thông qua vào ngày 14/11/2022, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023. Theo đó, Luật được ban hành với những nội dung cơ bản như sau:

1. Sự cần thiết sửa đổi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình

Luật Phòng, chốngbạo lực gia đìnhđược Quốc hội khóa XII thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình được ban hành đã đưa Việt Nam là một trong số quốc gia tiên phong luật hóa những vấn đề cơ bản trong hiến chương của Liên hợp quốc về quyền con người. Vấn đề này, thể hiện sự cam kết mạnh mẽ của Nhà nước ta trong thực hiện các điều ước quốc tế, kiên quyết đấu tranh chống lại những hành vi tiêu cực trái với giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình, xóa bỏ những hủ tục, tư tưởng lạc hậu để xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Sau gần 15 năm thi hành Luật, nhận thức của người dân, cộng đồng và chính quyền các cấp đã chuyển biến tích cực. Trách nhiệm phòng, chống bạo lực gia đình (BLGĐ) không chỉ riêng của một ngành, một cấp mà thuộc trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Mọi hành vi BLGĐ đều bị lên án và xử lý. Tình trạng BLGĐ đã có xu hướng giảm đáng kể theo từng năm cả về số vụ và mức độ bạo lực.

Mặc dù đạt được kết quả nêu trên, song tình trạng BLGĐ vẫn còn diễn biến phức tạp, khó lường. Một số địa phương vẫn xảy ra các vụ BLGĐ nghiêm trọng. Điều tra quốc gia bạo lực với phụ nữ được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Tổng Cục thống kê, Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam thực hiện năm 2019, công bố năm 2020 cho thấy có 31,6% phụ nữ phải chịu ít nhất một hình thức bạo lực trong 12 tháng (kể từ lúc điều tra), cứ 3 phụ nữ thì có gần 1 người (32%) bị chồng bạo lực thể xác/hoặc bạo lực tình dục. Đáng chú ý có 90,4% phụ nữ bị chồng bạo lực thể xác hoặc tình dục không tìm kiếm sự giúp đỡ, chỉ có 4,8% tìm kiếm sự giúp đỡ của công an, kết quả điều tra cho thấy năm 2019, bạo lực gia đình với phụ nữ gây thiệt hại 1,8% GDP (tăng 0,2% so với năm 2012).

Từ thực trạng tình hình bạo lực gia đình cho thấy, BLGĐ vẫn còn khá phổ biến không chỉ ở nhóm đối tượng là phụ nữ mà con ở người già, trẻ em và các đối tượng khác. Vì vậy, việc sửa đổi Luật Phòng, chống BLGĐ hiện hành là thực sự cần thiết nhằm:

- Thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;

- Khắc phục những bất cập của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình hiện hành;

- Bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia.

2. Quan điểm, mục tiêu chính sách Luật Phòng, chốngbạo lực gia đình(sửa đổi)

2.1. Quan điểm của Luật Phòng, chốngbạo lực gia đình(sửa đổi)

Một là, tiếp tục thể chế hóa đầy đủ các chủ trương của Đảng về gia đình, trực tiếp làChỉ thị số 06-CT/TW ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới;Nghị quyếtsố33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014củaBan Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam,đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nướccũng nhưVăn kiện Đại hội Đảngtoàn quốckhóa XIII cũng đề ra các quan điểm, chủ trương, giải pháp cụ thể cho việc thực hiện các biện pháp phát triển gia đình hạnh phúc, bền vững và thực hiện phòng, chốngBLGĐtoàn diện, khả thi, cóhiệu quả.

Hai là, bảo đảm phù hợp với chủ trương, quan điểm của Đảng về hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng gia đình Việt Nam và phòng, chốngBLGĐtrong tình hình mới;cụ thể hóa đầy đủquy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân, xây dựng và phát triển gia đình, bảo vệ các đối tượng yếu thế trong mỗi gia đình;bảo đảm thiết lập các nguyên tắc và biện pháp phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam.

Ba là, tuân thủcác cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và tham gia, bảo đảm tính đồng bộ, minh bạch, khả thi, phù hợp giữa các cam kết quốc tế và tình hình thực tiễn của Việt Nam.

Bốn là,kế thừa đầy đủ các chế định cơ bản của Luật hiện hành còn phù hợp, có điều chỉnh, sửa đổi để khắc phục những vướng mắc, bất cập và bổ sung những vấn đề mới phát sinh.

2.2. Mục tiêu của Luật Phòng, chốngbạo lực gia đình(sửa đổi)

Luật Phòng, chốngbạo lực gia đình(sửa đổi) hướng tớihoàn thiện thể chế vềcông tácphòng, chống bạo lực gia đình theo hướng tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền con người theo Hiến pháp năm 2013;nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế nhà nước, xã hội cũng như vai trò của gia đình về lĩnh vực này, góp phần gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình, dân tộc, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong tình hình mới.

3. Bố cục, nội dung cơ bản của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi)

3.1. Bố cục Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi)

Gồm 6 Chương, 56 Điều:

- Chương I: Những quy định chung gồm 12 Điều (Điều 1 - Điều 12);

- Chương II: Phòng ngừa bạo lực gia đình gồm 6 Điều (Điều 13 - Điều 18);

- Chương III: Bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạm trong phòng, chống bạo lực gia đình gồm 22 Điều (Điều 19 - Điều 41);

- Chương IV: Điều kiện bảo đảm phòng, chốngBLGĐgồm 4 Điều (Điều 42 - Điều 45);

- Chương V: Quản lý Nhà nước và trách nhiệm của cơ quan tổ chức về phòng, chốngBLGĐgồm 9 Điều (Điều 46 - Điều 54);

- Chương VI: Điều khoản thi hành gồm 2 Điều (Điều 55 - Điều 56).

3.2. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạmtrong phòng, chốngBLGĐ; điều kiện bảo đảm phòng, chốngBLGĐ; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong phòng, chốngBLGĐ.

3.3. Nội dung cơ bản của Luật Phòng, chốngbạo lực gia đình(sửa đổi)

Luật Phòng, chốngbạo lực gia đìnhđáp ứng yêu cầu phát sinh trong thực tiễn và khắc phục những bất cập trong các quy định của Luật Phòng, chốngbạo lực gia đìnhnăm 2007. Luật đã bám sát phương pháp tiếp cận quyền con người, bảo đảm quyền con người, đặc biệtlà đối tượng đặc thù như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, ưu tiên nguyện vọng chính đáng,sự an toànlà trên hếtcủa người bịBLGĐ, đồng thời tôn trọng các quyền của công dân khi xử lý các hành vi vi phạm vềBLGĐ. Các yếu tố về văn hóa, gia đình, đặc điểm tâm lý của các nhóm đối tượng và đặc thù vùng miền, dân tộc cũngđãđược quan tâm, xem xét khi thiết kế các quy định để bảo đảm tính hiệu quả, nghiêm minh,góp phần gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình, dân tộc, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Chương I (Những quy định chung):Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh, giải thích từ ngữ, hành viBLGĐ; nguyên tắc phòng, chốngBLGĐ; các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chốngBLGĐ; chính sách của Nhà nước về phòng, chốngBLGĐ; tháng hành động quốc gia phòng, chốngBLGĐ; hợp tác quốc tế về phòng, chốngBLGĐ; quyền và trách nhiệm của người bịBLGĐ; trách nhiệm của người có hành viBLGĐ; trách nhiệm của thành viên gia đình trong phòng, chốngBLGĐ; quyền và trách nhiệm của cá nhân trong phòng, chốngBLGĐ.

Chương II (Phòng ngừa BLGĐ):Chương này quy định về mục đích, yêu cầu trong thông tin, truyền thông, giáo dục; nội dung thông tin, truyền thông, giáo dục; hình thức thông tin, truyền thông, giáo dục; tư vấn về phòng, chống BLGĐ; hòa giải trong phòng, chống BLGĐ; chủ thể tiến hành hòa giải.

Chương III (Bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạm trong phòng, chống BLGĐ):Chương này quy định về báo tin, tố giácvềhành viBLGĐ;xử lý tin báo, tố giácvề hành viBLGĐ;sử dụng âm thanh, hình ảnh vềhành viBLGĐ;biện pháp ngăn chặn hành viBLGĐvà bảo vệ, hỗ trợ người bịBLGĐ;buộc chấm dứt hành viBLGĐ;yêu cầu người có hành viBLGĐđến trụ sở Công an xã nơi xảy rahành viBLGĐ;cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án;giám sát việc thực hiệnquyết địnhcấm tiếp xúc;bố trí nơi tạm lánh vàhỗ trợ nhu cầu thiết yếu;chăm sóc, điều trị người bịBLGĐ;trợ giúp pháp lý vàtư vấn tâm lý,kỹ năng để ứng phó vớiBLGĐ;giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành viBLGĐ;góp ý, phê bình người có hành viBLGĐtrong cộng đồng dân cư;thực hiện công việc phục vụ cộng đồng; bảo vệ người tham gia phòng, chốngBLGĐvà người báo tin, tố giác vềBLGĐ;cơ sở trợ giúp phòng, chốngBLGĐ;địa chỉ tin cậy;cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước,tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chốngBLGĐ; cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chốngBLGĐ;xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chốngBLGĐ.

Chương IV (Điều kiện bảo đảm phòng, chốngBLGĐ):Chương này quy định về kinh phíphòng, chốngBLGĐ;cơ sở dữ liệu về phòng, chốngBLGĐ;phối hợp liên ngành về phòng, chốngBLGĐ;bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham gia phòng, chốngBLGĐ.

Chương V (Quản lý Nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về phòng, chống BLGĐ):Chương này quy định nộidung quản lý nhà nước về phòng, chốngBLGĐ;trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chốngBLGĐ;trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;trách nhiệm của cácbộ, cơ quan ngangb, cơ quan thuộc Chính phủ; trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp;trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp; trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên;trách nhiệm của Hội Liên hiệpPhụ nữ Việt Nam;trách nhiệm của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế.

Chương VI (Điều khoản thi hành):Chương này quy định về việc sửa đổi, bổ sung Điều 135 của Bộ Luật Tố tụng dân sự và hiệu lực thi hành.

3.4. Những điểm mới của Luật Phòng, chốngbạo lực gia đình(sửa đổi)

Luật Phòng, chốngbạo lực gia đình(sửa đổi) đã có nhiều điểm mới phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Một số điểm mới tập trung vào các nội dung sau:

a) Tiếp cận dựa trên quyền con người và lấy người bị BLGĐ là trung tâm

Sửa đổi, bổ sung các hành vi BLGĐ; sửa đổi, bổ sung nhóm đối tượng được áp dụng tương tự; bổ sung quy định để tăng tính khả thi áp dụng Luật đối với người nước ngoài cư trú ở Việt Nam.

b) Thực hiện phòng ngừa BLGĐ, trong phòng có chống, trong chống có phòng

Sửa đổi, bổ sung quy định về thông tin, truyền thông, giáo dục; nội dung tư vấn, đối tượng cần tập trung tư vấn và quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng trong phòng, chống BLGĐ; sửa đổi quy định về hòa giải nhằm tránh lợi dụng hòa giải để trốn tránh xử lý hành vi BLGĐ;bổ sung “Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống BLGĐ”, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong xử lý tin báo, tố giác về hành vi BLGĐvàsử dụng âm thanh, hình ảnh về hành vi BLGĐ.

c) Sửa đổi, bổ sung các biện pháp bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạm trong phòng, chống BLGĐ để khắc phục những bất cập của Luật hiện hành, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn

Bổ sung biện phápyêu cầu người có hành vi BLGĐ đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi BLGĐ;thẩm quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Tòa án tự mình ban hành quyết định cấm tiếp xúc,đơn giản hóa thủ tục;quy định vềgiám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc;biện pháp giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi BLGĐ; biện pháp “thực hiện công việc phục vụ cộng đồng”;bảo vệ người tham gia phòng, chống BLGĐ và người báo tin, tố giác về BLGĐ.

d) Khuyến khích xã hội hóa công tác phòng, chống BLGĐ, đồng thời nâng cao trách nhiệm của Nhà nước trong bố trí nguồn lực cho phòng, chống BLGĐ để hướng tới xây dựng và phát triển các cơ sở trợ giúp về phòng, chống BLGĐ hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả

Quy định vềcơ sở trợ giúp phòng, chống BLGĐ, cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống BLGĐ; bổ sung cácquy định về điều kiện bảo đảm thực hiệnphòng, chốngBLGĐ như quy định về kinh phíphòng, chốngBLGĐ, cơ sở dữ liệu vềphòng, chốngBLGĐ, phối hợp liên ngành vềphòng, chốngBLGĐ, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham giaphòng, chốngBLGĐ.

đ) Sửa đổi, bổ sung quy định về trách nhiệm của Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước vềphòng, chốngBLGĐ và cơ quan, tổ chức có liên quan trongphòng, chốngBLGĐ

Bổ sung trách nhiệm của Chính phủ định kỳ 02 năm một lần hoặc đột xuất báo cáo Quốc hộivềcông tác phòng, chốngBLGĐ; trách nhiệm của các cơ quan trong thực hiện nhiệm vụphòng, chốngBLGĐ.

4. Các điều kiện bảo đảm thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi)

Luật khuyến khích xã hội hóacông tác phòng, chống BLGĐ, đồng thời nâng cao trách nhiệm của Nhà nước trong bố trí nguồn lực cho phòng, chống BLGĐ để hướng tới xây dựng và phát triển các cơ sở trợ giúp về phòng, chống BLGĐ hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả.

Cụ thể, Luật đã quy định các điều kiện sau:

- Vềcơ sở trợ giúpphòng, chống BLGĐ, cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúpphòng, chống BLGĐ (Điều 35).

- Bổ sung cácquy định về điều kiện bảo đảm thực hiệnphòng, chốngBLGĐnhư quy định về kinh phíphòng, chốngBLGĐ(Điều 42).

- Cơ sở dữ liệu vềphòng, chống BLGĐ (Điều 43).

- Phối hợp liên ngành vềphòng, chống BLGĐ (Điều 44).

- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham giaphòng, chốngBLGĐ(Điều 45).

- Luật cũng bổ sung quy định về trách nhiệm của Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước vềphòng, chống BLGĐ và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phòng, chống BLGĐ (Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54).

Bài tuyên truyền về phòng chống bạo lực gia đình

Đăng lúc: 12/10/2023 23:22:23 (GMT+7)

Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi năm 2022) được Quốc hội khoá XV kỳ họp thứ 14 thông qua vào ngày 14/11/2022, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023. Theo đó, Luật được ban hành với những nội dung cơ bản như sau:

1. Sự cần thiết sửa đổi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình

Luật Phòng, chốngbạo lực gia đìnhđược Quốc hội khóa XII thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình được ban hành đã đưa Việt Nam là một trong số quốc gia tiên phong luật hóa những vấn đề cơ bản trong hiến chương của Liên hợp quốc về quyền con người. Vấn đề này, thể hiện sự cam kết mạnh mẽ của Nhà nước ta trong thực hiện các điều ước quốc tế, kiên quyết đấu tranh chống lại những hành vi tiêu cực trái với giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình, xóa bỏ những hủ tục, tư tưởng lạc hậu để xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Sau gần 15 năm thi hành Luật, nhận thức của người dân, cộng đồng và chính quyền các cấp đã chuyển biến tích cực. Trách nhiệm phòng, chống bạo lực gia đình (BLGĐ) không chỉ riêng của một ngành, một cấp mà thuộc trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Mọi hành vi BLGĐ đều bị lên án và xử lý. Tình trạng BLGĐ đã có xu hướng giảm đáng kể theo từng năm cả về số vụ và mức độ bạo lực.

Mặc dù đạt được kết quả nêu trên, song tình trạng BLGĐ vẫn còn diễn biến phức tạp, khó lường. Một số địa phương vẫn xảy ra các vụ BLGĐ nghiêm trọng. Điều tra quốc gia bạo lực với phụ nữ được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Tổng Cục thống kê, Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam thực hiện năm 2019, công bố năm 2020 cho thấy có 31,6% phụ nữ phải chịu ít nhất một hình thức bạo lực trong 12 tháng (kể từ lúc điều tra), cứ 3 phụ nữ thì có gần 1 người (32%) bị chồng bạo lực thể xác/hoặc bạo lực tình dục. Đáng chú ý có 90,4% phụ nữ bị chồng bạo lực thể xác hoặc tình dục không tìm kiếm sự giúp đỡ, chỉ có 4,8% tìm kiếm sự giúp đỡ của công an, kết quả điều tra cho thấy năm 2019, bạo lực gia đình với phụ nữ gây thiệt hại 1,8% GDP (tăng 0,2% so với năm 2012).

Từ thực trạng tình hình bạo lực gia đình cho thấy, BLGĐ vẫn còn khá phổ biến không chỉ ở nhóm đối tượng là phụ nữ mà con ở người già, trẻ em và các đối tượng khác. Vì vậy, việc sửa đổi Luật Phòng, chống BLGĐ hiện hành là thực sự cần thiết nhằm:

- Thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;

- Khắc phục những bất cập của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình hiện hành;

- Bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia.

2. Quan điểm, mục tiêu chính sách Luật Phòng, chốngbạo lực gia đình(sửa đổi)

2.1. Quan điểm của Luật Phòng, chốngbạo lực gia đình(sửa đổi)

Một là, tiếp tục thể chế hóa đầy đủ các chủ trương của Đảng về gia đình, trực tiếp làChỉ thị số 06-CT/TW ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới;Nghị quyếtsố33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014củaBan Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam,đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nướccũng nhưVăn kiện Đại hội Đảngtoàn quốckhóa XIII cũng đề ra các quan điểm, chủ trương, giải pháp cụ thể cho việc thực hiện các biện pháp phát triển gia đình hạnh phúc, bền vững và thực hiện phòng, chốngBLGĐtoàn diện, khả thi, cóhiệu quả.

Hai là, bảo đảm phù hợp với chủ trương, quan điểm của Đảng về hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng gia đình Việt Nam và phòng, chốngBLGĐtrong tình hình mới;cụ thể hóa đầy đủquy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân, xây dựng và phát triển gia đình, bảo vệ các đối tượng yếu thế trong mỗi gia đình;bảo đảm thiết lập các nguyên tắc và biện pháp phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam.

Ba là, tuân thủcác cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và tham gia, bảo đảm tính đồng bộ, minh bạch, khả thi, phù hợp giữa các cam kết quốc tế và tình hình thực tiễn của Việt Nam.

Bốn là,kế thừa đầy đủ các chế định cơ bản của Luật hiện hành còn phù hợp, có điều chỉnh, sửa đổi để khắc phục những vướng mắc, bất cập và bổ sung những vấn đề mới phát sinh.

2.2. Mục tiêu của Luật Phòng, chốngbạo lực gia đình(sửa đổi)

Luật Phòng, chốngbạo lực gia đình(sửa đổi) hướng tớihoàn thiện thể chế vềcông tácphòng, chống bạo lực gia đình theo hướng tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền con người theo Hiến pháp năm 2013;nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế nhà nước, xã hội cũng như vai trò của gia đình về lĩnh vực này, góp phần gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình, dân tộc, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong tình hình mới.

3. Bố cục, nội dung cơ bản của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi)

3.1. Bố cục Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi)

Gồm 6 Chương, 56 Điều:

- Chương I: Những quy định chung gồm 12 Điều (Điều 1 - Điều 12);

- Chương II: Phòng ngừa bạo lực gia đình gồm 6 Điều (Điều 13 - Điều 18);

- Chương III: Bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạm trong phòng, chống bạo lực gia đình gồm 22 Điều (Điều 19 - Điều 41);

- Chương IV: Điều kiện bảo đảm phòng, chốngBLGĐgồm 4 Điều (Điều 42 - Điều 45);

- Chương V: Quản lý Nhà nước và trách nhiệm của cơ quan tổ chức về phòng, chốngBLGĐgồm 9 Điều (Điều 46 - Điều 54);

- Chương VI: Điều khoản thi hành gồm 2 Điều (Điều 55 - Điều 56).

3.2. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạmtrong phòng, chốngBLGĐ; điều kiện bảo đảm phòng, chốngBLGĐ; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong phòng, chốngBLGĐ.

3.3. Nội dung cơ bản của Luật Phòng, chốngbạo lực gia đình(sửa đổi)

Luật Phòng, chốngbạo lực gia đìnhđáp ứng yêu cầu phát sinh trong thực tiễn và khắc phục những bất cập trong các quy định của Luật Phòng, chốngbạo lực gia đìnhnăm 2007. Luật đã bám sát phương pháp tiếp cận quyền con người, bảo đảm quyền con người, đặc biệtlà đối tượng đặc thù như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, ưu tiên nguyện vọng chính đáng,sự an toànlà trên hếtcủa người bịBLGĐ, đồng thời tôn trọng các quyền của công dân khi xử lý các hành vi vi phạm vềBLGĐ. Các yếu tố về văn hóa, gia đình, đặc điểm tâm lý của các nhóm đối tượng và đặc thù vùng miền, dân tộc cũngđãđược quan tâm, xem xét khi thiết kế các quy định để bảo đảm tính hiệu quả, nghiêm minh,góp phần gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình, dân tộc, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Chương I (Những quy định chung):Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh, giải thích từ ngữ, hành viBLGĐ; nguyên tắc phòng, chốngBLGĐ; các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chốngBLGĐ; chính sách của Nhà nước về phòng, chốngBLGĐ; tháng hành động quốc gia phòng, chốngBLGĐ; hợp tác quốc tế về phòng, chốngBLGĐ; quyền và trách nhiệm của người bịBLGĐ; trách nhiệm của người có hành viBLGĐ; trách nhiệm của thành viên gia đình trong phòng, chốngBLGĐ; quyền và trách nhiệm của cá nhân trong phòng, chốngBLGĐ.

Chương II (Phòng ngừa BLGĐ):Chương này quy định về mục đích, yêu cầu trong thông tin, truyền thông, giáo dục; nội dung thông tin, truyền thông, giáo dục; hình thức thông tin, truyền thông, giáo dục; tư vấn về phòng, chống BLGĐ; hòa giải trong phòng, chống BLGĐ; chủ thể tiến hành hòa giải.

Chương III (Bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạm trong phòng, chống BLGĐ):Chương này quy định về báo tin, tố giácvềhành viBLGĐ;xử lý tin báo, tố giácvề hành viBLGĐ;sử dụng âm thanh, hình ảnh vềhành viBLGĐ;biện pháp ngăn chặn hành viBLGĐvà bảo vệ, hỗ trợ người bịBLGĐ;buộc chấm dứt hành viBLGĐ;yêu cầu người có hành viBLGĐđến trụ sở Công an xã nơi xảy rahành viBLGĐ;cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án;giám sát việc thực hiệnquyết địnhcấm tiếp xúc;bố trí nơi tạm lánh vàhỗ trợ nhu cầu thiết yếu;chăm sóc, điều trị người bịBLGĐ;trợ giúp pháp lý vàtư vấn tâm lý,kỹ năng để ứng phó vớiBLGĐ;giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành viBLGĐ;góp ý, phê bình người có hành viBLGĐtrong cộng đồng dân cư;thực hiện công việc phục vụ cộng đồng; bảo vệ người tham gia phòng, chốngBLGĐvà người báo tin, tố giác vềBLGĐ;cơ sở trợ giúp phòng, chốngBLGĐ;địa chỉ tin cậy;cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước,tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chốngBLGĐ; cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chốngBLGĐ;xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chốngBLGĐ.

Chương IV (Điều kiện bảo đảm phòng, chốngBLGĐ):Chương này quy định về kinh phíphòng, chốngBLGĐ;cơ sở dữ liệu về phòng, chốngBLGĐ;phối hợp liên ngành về phòng, chốngBLGĐ;bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham gia phòng, chốngBLGĐ.

Chương V (Quản lý Nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về phòng, chống BLGĐ):Chương này quy định nộidung quản lý nhà nước về phòng, chốngBLGĐ;trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chốngBLGĐ;trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;trách nhiệm của cácbộ, cơ quan ngangb, cơ quan thuộc Chính phủ; trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp;trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp; trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên;trách nhiệm của Hội Liên hiệpPhụ nữ Việt Nam;trách nhiệm của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế.

Chương VI (Điều khoản thi hành):Chương này quy định về việc sửa đổi, bổ sung Điều 135 của Bộ Luật Tố tụng dân sự và hiệu lực thi hành.

3.4. Những điểm mới của Luật Phòng, chốngbạo lực gia đình(sửa đổi)

Luật Phòng, chốngbạo lực gia đình(sửa đổi) đã có nhiều điểm mới phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Một số điểm mới tập trung vào các nội dung sau:

a) Tiếp cận dựa trên quyền con người và lấy người bị BLGĐ là trung tâm

Sửa đổi, bổ sung các hành vi BLGĐ; sửa đổi, bổ sung nhóm đối tượng được áp dụng tương tự; bổ sung quy định để tăng tính khả thi áp dụng Luật đối với người nước ngoài cư trú ở Việt Nam.

b) Thực hiện phòng ngừa BLGĐ, trong phòng có chống, trong chống có phòng

Sửa đổi, bổ sung quy định về thông tin, truyền thông, giáo dục; nội dung tư vấn, đối tượng cần tập trung tư vấn và quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng trong phòng, chống BLGĐ; sửa đổi quy định về hòa giải nhằm tránh lợi dụng hòa giải để trốn tránh xử lý hành vi BLGĐ;bổ sung “Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống BLGĐ”, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong xử lý tin báo, tố giác về hành vi BLGĐvàsử dụng âm thanh, hình ảnh về hành vi BLGĐ.

c) Sửa đổi, bổ sung các biện pháp bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạm trong phòng, chống BLGĐ để khắc phục những bất cập của Luật hiện hành, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn

Bổ sung biện phápyêu cầu người có hành vi BLGĐ đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi BLGĐ;thẩm quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Tòa án tự mình ban hành quyết định cấm tiếp xúc,đơn giản hóa thủ tục;quy định vềgiám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc;biện pháp giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi BLGĐ; biện pháp “thực hiện công việc phục vụ cộng đồng”;bảo vệ người tham gia phòng, chống BLGĐ và người báo tin, tố giác về BLGĐ.

d) Khuyến khích xã hội hóa công tác phòng, chống BLGĐ, đồng thời nâng cao trách nhiệm của Nhà nước trong bố trí nguồn lực cho phòng, chống BLGĐ để hướng tới xây dựng và phát triển các cơ sở trợ giúp về phòng, chống BLGĐ hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả

Quy định vềcơ sở trợ giúp phòng, chống BLGĐ, cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống BLGĐ; bổ sung cácquy định về điều kiện bảo đảm thực hiệnphòng, chốngBLGĐ như quy định về kinh phíphòng, chốngBLGĐ, cơ sở dữ liệu vềphòng, chốngBLGĐ, phối hợp liên ngành vềphòng, chốngBLGĐ, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham giaphòng, chốngBLGĐ.

đ) Sửa đổi, bổ sung quy định về trách nhiệm của Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước vềphòng, chốngBLGĐ và cơ quan, tổ chức có liên quan trongphòng, chốngBLGĐ

Bổ sung trách nhiệm của Chính phủ định kỳ 02 năm một lần hoặc đột xuất báo cáo Quốc hộivềcông tác phòng, chốngBLGĐ; trách nhiệm của các cơ quan trong thực hiện nhiệm vụphòng, chốngBLGĐ.

4. Các điều kiện bảo đảm thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi)

Luật khuyến khích xã hội hóacông tác phòng, chống BLGĐ, đồng thời nâng cao trách nhiệm của Nhà nước trong bố trí nguồn lực cho phòng, chống BLGĐ để hướng tới xây dựng và phát triển các cơ sở trợ giúp về phòng, chống BLGĐ hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả.

Cụ thể, Luật đã quy định các điều kiện sau:

- Vềcơ sở trợ giúpphòng, chống BLGĐ, cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúpphòng, chống BLGĐ (Điều 35).

- Bổ sung cácquy định về điều kiện bảo đảm thực hiệnphòng, chốngBLGĐnhư quy định về kinh phíphòng, chốngBLGĐ(Điều 42).

- Cơ sở dữ liệu vềphòng, chống BLGĐ (Điều 43).

- Phối hợp liên ngành vềphòng, chống BLGĐ (Điều 44).

- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham giaphòng, chốngBLGĐ(Điều 45).

- Luật cũng bổ sung quy định về trách nhiệm của Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước vềphòng, chống BLGĐ và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phòng, chống BLGĐ (Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54).

CÔNG KHAI TIẾN ĐỘ GIẢI QUYẾT TTHC